Văn bản pháp luật hiện hành
2021-07-28T05:45:07-04:00
2021-07-28T05:45:07-04:00
https://atagroupvn.com/news/phap-ly/khi-lam-thu-tuc-mua-ban-can-ho-dat-chi-can-vo-hoac-chong-lam-thu-tuc-co-duoc-khong-45.html
https://atagroupvn.com/uploads/news/2021_07/unnamed.jpg
ATA Group - Là tổ chức phát triển bất động sản uy tín tại Việt Nam
https://atagroupvn.com/uploads/logo.png
Khi làm thủ tục mua, bán căn hộ, đất chỉ cần vợ hoặc chồng làm thủ tục có được không?
- ATA Marcom
- Chủ nhật - 15/11/2020 04:43
Hiện nay vấn đề các đối tượng tham gia làm thủ tục mua, bán nhà được quy định rõ trong các văn bản pháp luật được nhà nước ban hành và giám sát thực hiện dễ dàng trả lời cho chúng ta câu hỏi trên. Căn cứ vào luật hôn nhân và gia đình ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015)
Bên mua: Căn cứ điều 34 luật hôn nhân và gia đình 2014
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này. ( khoản 3, điều 33 : Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung)
– Như vậy theo khoản mục trên bên mua đã kết hôn thì bắt buộc phải có chữ ký đầy đủ của vợ chồng khi thực hiện hợp đồng mua bán. Trường hợp muốn ghi tên một người phải có cam kết thỏa thuận đồng ý có công chứng của vợ, chồng.
Bên bán : căn cứ vào điều 35 luật hôn nhân và gia đình 2014
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây.
a) Bất động sản.
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
– Theo đó, nếu vợ hoặc chồng muốn bán nhà đứng tên vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bắt buộc phải có sự đồng ý và chữ ký của vợ hoặc chồng trong hợp đồng mua bán. ( phải có chữ kí của 2 bên vợ và chồng). Nếu vợ hoặc chồng tự ý bán nhà mà không được sự đồng ý của chồng hoặc vợ thì giao dịch liên quan đến việc mua bán nhà này là không hợp pháp (trừ trường hợp chồng hoặc vợ bạn chứng minh được đây là tài sản riêng của mình).
Khi ly hôn, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong trường hợp người vợ hoặc chồng không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng, vợ hoặc chồng cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó (ví dụ: xác nhận của chủ nhà hoặc chủ đầu tư về sự hiện hiện của vợ hoặc chồng trong quá trình chuẩn bị mua ngôi nhà, tiền hoặc tài sản khi mua nhà, công sức trong việc đóng góp, sửa chữa nhà, giấy tờ vay nợ thời kỳ mua nhà, các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của Ngân hàng (nếu có)… có tên cả hai vợ chồng).
Bên mua: Căn cứ điều 34 luật hôn nhân và gia đình 2014
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này. ( khoản 3, điều 33 : Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung)
– Như vậy theo khoản mục trên bên mua đã kết hôn thì bắt buộc phải có chữ ký đầy đủ của vợ chồng khi thực hiện hợp đồng mua bán. Trường hợp muốn ghi tên một người phải có cam kết thỏa thuận đồng ý có công chứng của vợ, chồng.
Bên bán : căn cứ vào điều 35 luật hôn nhân và gia đình 2014
Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây.
a) Bất động sản.
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
– Theo đó, nếu vợ hoặc chồng muốn bán nhà đứng tên vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bắt buộc phải có sự đồng ý và chữ ký của vợ hoặc chồng trong hợp đồng mua bán. ( phải có chữ kí của 2 bên vợ và chồng). Nếu vợ hoặc chồng tự ý bán nhà mà không được sự đồng ý của chồng hoặc vợ thì giao dịch liên quan đến việc mua bán nhà này là không hợp pháp (trừ trường hợp chồng hoặc vợ bạn chứng minh được đây là tài sản riêng của mình).
Khi ly hôn, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong trường hợp người vợ hoặc chồng không thừa nhận ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng, vợ hoặc chồng cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó (ví dụ: xác nhận của chủ nhà hoặc chủ đầu tư về sự hiện hiện của vợ hoặc chồng trong quá trình chuẩn bị mua ngôi nhà, tiền hoặc tài sản khi mua nhà, công sức trong việc đóng góp, sửa chữa nhà, giấy tờ vay nợ thời kỳ mua nhà, các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay của Ngân hàng (nếu có)… có tên cả hai vợ chồng).
Tác giả bài viết: Văn bản pháp luật hiện hành